Tổng quan về cà phê Arabica trong thị trường phái sinh hàng hóa

Tổng quan về cà phê Arabica trong thị trường phái sinh hàng hóa

Tổng quan về cà phê Arabica trong thị trường phái sinh hàng hóa

Cà phê Arabica có tên thuật ngữ khoa học là Coffea Arabica, hay còn được người dân Việt Nam gọi với cái tên gần gũi là cà phê chè  cà phê chè. Arabica coffee còn được mệnh danh là nữ hoàng của các loại cà phê với hương vị đặc biệt nhiều người yêu thích. Vì thế, hợp đồng tương lai cà phê Arabica cũng được xếp vào một trong những loại hàng hóa phái sinh tiềm năng.

Để đầu tư hiệu quả đầu tiên bạn cần tìm hiểu cà phê chè là gì Để đầu tư hiệu quả đầu tiên bạn cần tìm hiểu cà phê chè là gì 

Tổng quan về cà phê chè Arabica

Cái tên Arabica cà phê bắt nguồn từ xa xưa tại bán đảo Arabia Peninsula, Ả Rập từ thế kỷ thứ XIV. Tương truyền rằng, giống cà phê Arabica này lần đầu tiên xuất hiện là tại vùng đất Ethiopia, châu Phi.

Cà phê Arabica sau khi du nhập vào bán đảo Arabica, Ả Rập đã được xem là một trong những thức uống độc quyền ở nơi đây. Cho đến nay, sản lượng của nó chiếm đến 70% tổng sản lượng cà phê trên toàn thế giới. 

Đặc điểm cà phê Arabica

Cafe Arabica nuôi trồng tốt tại độ cao 900 đến 2000 mét so với mực nước biển, cần lượng mưa trong khoảng 1.500 – 2.500mm/năm và khoảng nhiệt độ thích hợp với nó là từ 15 – 25 độ. Cây cà phê Arabica có tán nhỏ, lá hình oval màu xanh đậm và quả và hạt cà phê Arabica hình bầu dục. 

Khi cây trưởng thành, độ cao có thể đạt tới 2.5 cho đến 10 mét. Giống cà phê chè được xếp vào dạng cây kinh tế cao nhưng khó chăm sóc, năng suất thấp và chịu sâu bệnh kém. Tuổi thọ của giống cây này rơi vào khoảng 25 năm và thu hoạch sau 3 – 4 năm nuôi trồng. Theo đánh giá của các chuyên gia thường thức thì cà phê Arabica có hương vị chua nhẹ, pha chút đắng nhẹ tạo nên tên tuổi của nó. 

Nơi trồng giống cà phê Arabica

Châu Á, châu Mỹ và châu Phi là những châu lục tập trung các loại cà phê Arabica trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, cà phê chè có tỉ lệ caffein 1.2% thấp hơn so với giống cà phê Robusta với tỉ lệ caffein lên đến 2.2%.

Do đó, các dòng cà phê Arabica thường được trồng tại khu vực địa lý có độ cao cao hơn giống Robusta. Vì trồng tại vị trí càng cao thì lượng caffein càng thấp. Sản lượng cà phê Arabica hằng năm chiếm khoảng 75% - 80% tổng sản lượng cà phê thu hoạch được trên toàn thế giới. Trong đó, Indonesia và Việt Nam là hai quốc gia có kỹ thuật trồng cà phê chè (Arabica) lẫn Robusta. Bên cạnh đó, Arabica còn được nuôi trồng tại các quốc gia như Colombia và Brazil.

Báo cáo niên vụ cà phê năm 2018 – 2019, theo thống kê từ USDA, Brazil có sản lượng cà phê đạt 64,8 triệu bao (chiếm 37,1% sản lượng cà phê trên thế giới). Trong khi đó, sản lượng cà phê Arabica Việt Nam thu hoạch được khoảng 30 triệu bao (chiếm 17,4% sản lượng cà phê trên thế giới).

Ngoài ra, tại Colombia, sản lượng của cà phê chè Arabica đạt 14,3 triệu bao (chiếm 8,2% sản lượng cà phê trên thế giới). Cuối cùng là Indonesia có sản lượng cà phê khiêm tốn, chỉ đạt 10,6 triệu bao (chiếm 6,1% sản lượng cà phê trên toàn cầu).

Về thu hoạch, do điều kiện khí hậu giữa các nước khác nhau nên mùa vụ cà phê cũng khác nhau. Đồng thời, giá cà phê Arabica tươi cũng bị ảnh hưởng lớn bởi thời vụ tại các nước này:

  • Brazil: Thu hoạch từ tháng 6 – tháng 8
  • Colombia: Thu hoạch từ tháng 9 – tháng 11
  • Việt Nam: Thu hoạch từ tháng 10 – tháng 4
  • Indonesia: Thu hoạch từ tháng 4 – tháng 6

Các nước xuất khẩu cà phê Arabica hiện nayCác nước xuất khẩu cà phê Arabica hiện nay

Tình hình xuất – nhập khẩu của cà phê Arabica

Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh cùng với sự thay đổi về khẩu vị thường thức mà nhu cầu về cà phê ngày càng cao. Và đến hiện tại, người dân đã dần thích cà phê hương vị thoang thoảng của Arabica hơn so với hương vị truyền thống.

Cà phê được xếp vào một trong những loại mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn trên toàn cầu. Giá trị xuất khẩu của loại hàng hóa này cũng đang đạt mức lớn nhất tại các quốc gia phát triển. Trong đó, Việt Nam và Brazil là hai quốc gia đứng đầu về mảng xuất khẩu cà phê.

Về tổng quan, xuất khẩu cà phê đã chiếm hơn 90% tổng sản lượng nông sản trên toàn thế giới. Đồng thời, Hoa Kỳ và các nước Châu Âu là những quốc gia nhập khẩu cà phê lớn nhất, và mặt hàng chủ yếu là hạt cà phê xanh. Với nhu cầu xuất nhập khẩu cao như thế kéo theo các hợp đồng tương lai của hàng hóa cà phê Arabica cũng được giao dịch nhiều hơn trên thị trường phái sinh.

Các nước nhập khẩu cà phê ArabicaCác nước nhập khẩu cà phê Arabica

Tóm lại, cà phê Arabica là một mặt hàng rất tiềm năng trong thị trường phái sinh. Để đầu tư hiệu quả, bạn cần thường xuyên theo dõi về giá và các yếu tố ảnh hưởng đến giá cà phê Arabica để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

Banner-1Lựa chọn AnfinX để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn

Nếu bạn đang có ý định tìm hiểu sâu hơn về hàng hóa cà phê Arabica thì AnfinX sẽ là nơi cung cấp thông tin chính xác và kịp thời nhất đến bạn. Đến với AnfinX mọi thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp 1:1 bởi những chuyên gia đầu tư giàu kinh nghiệm. Giúp bạn tự tin hơn và dễ dàng chốt được những hợp đồng hấp dẫn hơn.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÀ PHÊ ARABICA (KC)

Giá cà phê Arabica hôm nay

 

 

 

Giá cà phê Arabica hôm nay nằm ở mức trung bình là 123.300đ/kg vẫn trên đà tăng. Giá thu mua cà phê Arabica cao nhất thuộc các vùng trọng điểm tại Tây Nguyên (bao gồm: Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông, Lâm Đồng và Gia Lai) được ghi nhận trong khoảng 124.000đ/kg.

Giá cà phê Arabica Việt Nam mà AnfinX niêm yết hằng ngày được tính theo giá của hai sàn cà phê lớn nhất thế giới. Đồng thời, chúng tôi cũng phân tích và niêm yết giá dựa trên các khảo sát liên tục từ doanh nghiệp, đại lý thu mua tại những vùng trồng các loại cà phê Arabica cao điểm trên cả nước.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của cà phê Arabica

Giá cà phê Arabica xuất khẩu và nhập khẩu đều biến động mạnh mẽ bởi sự tác động của các yếu tố sau:

Nhu cầu và nguồn cung cà phê trên thế giới

Tính đến nay, tổng nguồn cung cấp cà phê Arabica trên toàn thế giới rơi vào khoảng 165 triệu bao. Trong khi đó, tổng nhu cầu về các loại cà phê Arabica dự tính khoảng 168 triệu bao.

Có nghĩa là nguồn cung thiếu hụt khoảng 3 triệu bao. Không những thế, theo các báo cáo hằng năm của USDA thì nhu cầu tiêu thụ cà phê sẽ tăng khoảng 2.5% mỗi năm. Tuy nhiên, sản lượng cà phê Arabica ở Việt Nam nói riêng, và thế giới nói chung bị ảnh hưởng nhiều bởi mùa vụ và điều kiện trồng trọt.

Biến động giá dầu

Sau khi thu hoạch, cà phê được vận chuyển đến khắp nơi trên thế giới bởi các phương tiện chạy bằng xăng dầu. Vì thế, chi phí vận chuyển, chi phí xăng dầu tác động mạnh mẽ đến giá cà phê Arabica Việt Nam lẫn thế giới.

Khí hậu – Sự biến động thời tiết

Giống cà phê chè là giống cây nhiệt đới nên cần nuôi trồng ở điều kiện nhiệt độ, lượng mưa và ánh sáng cao. Hoa của cây phải xuất hiện vào mùa xuân, để nở hoa đòi hỏi vùng đất nuôi trồng phải đáp ứng được khí hậu thích hợp.

Bởi vì nếu mưa quá nhiều hoặc khô hạn kéo dài đều có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản lượng thu hoạch. Đặc biệt, thời tiết sương giá lạnh chính là dạng khí hậu khắc nghiệt nhất đối với cây cà phê chè.

Năng suất mùa vụ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cà phê ArabicaNăng suất mùa vụ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cà phê Arabica

Các biến động chính trị

Tính đến nay, có hơn 68% sản lượng cà phê trên thế giới được cung ứng bởi 4 quốc gia: Indonesia, Brazil, Colombia và Việt Nam. Khi 1 trong 4 quốc gia này gặp vấn đề về Chính trị đều ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch cà phê hằng năm.

Kéo theo sự biến động giá nguồn cung cà phê trên toàn bộ thị trường. Nguồn cung giảm sụt dẫn đến hiện tượng giá cà phê chè trên thế giới tăng đột biến. Vì thế, nhà đầu tư cần cập nhật nhanh sự biến động của thị trường nếu 1 trong 4 nước nêu trên xảy ra vấn đề xung đột.

Ảnh hưởng dịch bệnh

Dịch bệnh nông nghiệp là một trong những mối lo ngại của người nông dân bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng mùa vụ cũng như giá cả cà phê trên toàn cầu. Tiêu biểu như bệnh gỉ sắt gây phá hoại mùa màng lên đến 60%, mà giống cà phê Arabica lại có khả năng kháng bệnh thấp hơn giống cà phê Robusta.

THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH

Cà phê Arabica được giao dịch mạnh mẽ nhất trên sàn ICE Futures US dưới hình thức phổ biến là hợp đồng tương lai với bản đặc tả cụ thể như sau:

Giao dịch tại sàn: ICE US
Đơn vị tiền tệ USD (1 USD ~ 23.3 VNĐ)
Đơn vị hợp đồng pound (1 pound ~ 0.45kg)
Độ lớn hợp đồng 37 500 pounds ~ 17.000kg
Bước giá tối thiểu 0.05 cent / pound
Lời/lỗ trên 1 bước giá 18.75 $
Biên độ giao động hằng ngày  
Thời gian giao dịch Thứ 2 - Thứ 6
  15:15 - 00:30 (ngày hôm sau)
Các tháng giao dịch 3, 5, 7. 9, 12
Ký quỹ tối thiểu ~ 275 triệu
Giá trị hợp đồng ~ 1.9 tỷ
VỐN AN TOÀN: 825 triệu, TỈ LỆ ĐÒN BẨY 1:14

Chú ý:

  • Ngày thông báo đầu tiên: Ngày thông báo đầu tiên cho việc giao hàng vật chất được công bố, tức là đến ngày này, nhà đầu tư giữ vị thế cần phải quyết định liệu có giao nhận hàng vật chất hay không. Do Sở Giao Dịch Hàng Hóa chưa thiết lập cơ chế giao hàng vật chất, nên tất cả các vị thế sẽ phải được tất toán trước ngày thông báo đầu tiên. Thông thường, ngày tất toán vị thế sẽ là trước ngày thông báo đầu tiên, khoảng hai (02) ngày làm việc.
  • Ngày giao dịch cuối cùng: Ngày cuối cùng mà một hợp đồng tương lai có thể được giao dịch hoặc đóng lại trước khi giao nhận hàng. Trong khoảng thời gian từ ngày Thông báo Đầu tiên đến Ngày Giao Dịch Cuối Cùng, giá trên biểu đồ kỳ hạn sẽ tiếp tục biến động dựa trên cung cầu thực tế của sản phẩm có Hợp Đồng kỳ hạn. Theo quy định của Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam, vị thế mở sau ngày Thông báo Đầu tiên sẽ ngay lập tức bị đóng lại. Nhà Đầu tư cần lưu ý các yếu tố này để xây dựng chiến lược giao dịch phù hợp.

TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG

Theo quy định của sản phẩm Cà phê Arabica giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US.

Cà phê Arabica được chấp nhận giao dịch là cà phê Arabica loại 1, loại 2 và loại 3, đáp ứng được tiêu chuẩn giao nhận của sở giao dịch hàng hóa ICE US. Phân loại cà phê Arabica được đối chiếu với phương pháp phân loại cà phê của SCAA như dưới đây:

Phương pháp phân loại cà phê của SCAA - Specialty Coffee Association of America Hiệp hội cà phê Mỹ

Ba trăm gram hạt cà phê đã được sử dụng để dùng làm mẫu thử với các lỗ sàng kích cỡ 14, 15, 16, 17 và 18. Các hạt cà phê được giữ lại trên lỗ sàng sẽ được cân đo khối lượng và tính toàn tỷ lệ phần trăm còn giữ lại được sau khi qua lỗ sàng.

  • Cà phê loại (1): Các hạt cà phê nhân không có hơn 5 khiếm khuyết trên 300 gram cà phê. Không có lỗi cơ bản đối với nhân cà phê. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Cà phê đặc biệt có ít nhất một đặc tính phân biệt trong hạt, hương vị, mùi thơm hoặc độ chua. Không có hạt lỗi, hạt thối và nhân non. Độ ẩm từ 9-13%.
  • Cà phê loại (2): có không quá 8 khiếm khuyết hoàn toàn trong 300 gram. Lỗi cơ bản đối với nhân cà phê là được phép . Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Phải có ít nhất một đặc tính phân biệt trong nhân như hương vị, mùi thơm, hoặc vị chua. Không được có hạt lỗi và chỉ có thể chứa 3 nhân non. Hàm lượng ẩm từ 9-13%.
  • Cà phê loại (3): có không quá 9-23 khuyết tật đầy đủ trong 300 gram. Nó phải đạt được 50% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ 15 với không quá 5% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ dưới 14. Tối đa có 5 nhân non cà phê. Độ ẩm đạt từ 9-13%.
  • Cà phê loại (4): 24-86 nhân lỗi trong 300 gram.
  • Cà phê loại (5): Hơn 86 khiếm khuyết trong 300 gram

 

Đăng ký cập nhật thông tin từ Anfin

Anfin sẽ thường xuyên cập nhật qua email cho bạn những thông tin và bài viết mới nhất.
send

Cảm ơn bạn đã đăng ký

Anfin sẽ thường xuyên cập nhật qua email cho bạn những thông tin và bài viết mới.